Bơi lội là hoạt động thể thao được nhiều người yêu thích vừa có thể thư giãn vừa tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên nếu nước hồ bơi không đảm bảo vệ sinh sẽ gây tác hại rất xấu. Bể bơi được xử lý nước, kiểm tra và chăm sóc thường xuyên sẽ đảm bảo được sức khỏe cho người bơi. Không phải hồ bơi nào cũng thay nước thường xuyên, sử dụng hóa chất xử lý nước hồ bơi là phương pháp được nhiều người sử dụng. Tuy nhiên không phải ai cũng am hiểu rõ về các hóa chất mình đang dùng cũng như cách dùng hóa chất sao cho an toàn, hiệu quả.

Các loại hóa chất xử lý nước hồ bơi

Chất làm lắng cặn PAC

Poly Aluminum Chloride viết tắc là PAC là sản phẩm nhôm hợp chất, chúng tương tự nhôm Sunfat nhưng nhưng có một số khác biệt mang tính chất ưu việt: Có khả năng trung hòa trong nước (có tính chất trung tính nước cao hơn phèn), chứa Clo trong gốc phân tử. Hoạt chất này được sản xuất và sử dụng với số lượng lớn ở nhiều nước trên thế giới, là chất hóa học mang lại hiệu quả cao trong xử lý nước. PAC có tác dụng keo tụ và kết tủa những chất rắn lơ lửng cùng các hợp chất hữu cơ tồn tại trong nước, loại sạch những chất bẩn có trong nguồn nước.

Ưu điểm của PAC:

  • Với một lưu lượng thấp có thể xử lý được cả một diện tích lớn của thể tích nước trong hồ.
  • Phản ứng mạnh mẽ với một số chất trung hòa như Soda và Vôi.
  • Thời gian tạo chất kết tủa nhanh, được rút ngắn so với các loại hoạt chất khác cùng liều lượng.
  • Chất kết tủa sau khi được lắng đọng dễ dàng được hút lên bởi các máy hút cặn, nên chất lượng nước được lọc sạch sau khi xử lý.

Hạn chế khi sử dụng chất lắng cặn PAC là khi sử dụng, việc lắng cặn trong nước sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho hệ thống lọc khi chúng ta không xử lý triệt để các chất kết tủa khiến chúng bị mắc kẹt lâu ngày.

Cách sử dụng PAC:

  • Sử dụng liều lượng: 2kg / 100m3 / lần .
  • Cách dùng: Trước khi sử dụng phải nâng PH và CLO lên mức chuẩn và tắt hệ thống lọc để cho mặt nước yên lặng  Hòa tan lượng nhỏ với nước rải đều xung quanh mặt hồ. Sau 6h chất cặn sẽ bị một lớp màng kéo lắng hết xuống đáy , sau đó sử dụng bàn hút xả bỏ.

CHLORINE

Hoạt chất PAC dùng để loại bỏ những tạp chất lắng cặn, nhưng lại không có tác dụng diệt khuẩn cho nguồn nước, do đó bắt buộc phải có loại hoạt chất khác để tiêu diệt những mầm bệnh này,  Chlorine là hóa chất xử lý nước hồ bơi được nhiều người sử dụng.

Chlorine dễ dàng tan vào trong nước phản ứng và tạo ra axit Clohidric và axit hypochlorous. Axit Hypochlorous là dạng hoạt chất có hoạt tính của clo, có thể dễ dàng xâm nhập vào các thành tế bào của virut, vi khuẩn, các vi sinh vật khác trong nước có khả năng gây hại đối với sức khỏe con người và tiêu diệt chúng. Với những hồ bơi lớn với số lượng người bơi quá đông hoặc bị ô nhiễm nặng thì việc tăng liều lượng cũng như sử dụng chlorine là một phương pháp hiệu quả để diệt trừ những mầm bệnh chứa lẫn trong nước.

Ưu điểm khi sử dụng Chlorine:

  • Chi phí thấp, hiệu quả cao và an toàn với sức khỏe con người.
  • Hiệu quả khử trùng cao đặc biệt với hồ bơi có diện tích lớn.

Những lưu ý và hạn chế khi sử dụng Chlorine:

  • Nếu sử dụng quá liều lượng có thể gây độc hại đến làn da con người.
  • Hóa chất Chlorine ở nồng độ đậm đặc sẽ có tính chất ăn mòn mạnh nên không thể lạm dụng nhiều khi sử dụng, dễ ăn mòn hồ bơi.
  • Chlorine có thời gian hiệu quả trong môi trường nước chỉ từ 1 – 2 giờ, vì vậy nếu bể bơi có diện tích quá lớn thì khó để khử trùng được hoàn toàn.
  • Nếu trong nước hồ bơi chứa phenol, sử dụng chlorine sẽ gây phản ứng và tạo ra mùi hoá lý rất khó chịu.
  • Chlorine có thể dư thừa, lâu ngày sẽ làm thoái hóa môi trường.

Cách sử dụng Chlorine:

  • Sử dụng chlorine với liều lượng duy trì hằng ngày 2g-3g /1m3, đối với điều kiện hồ bình thường. Nếu lượng khách tắm đông, nước hồ sục mạnh, thời tiết nắng gắt, gió mạnh thì sử dụng lượng cao nhất .
  • Sử dụng liều lượng cao dành cho hồ có lượng clo nền thấp, hồ xử lý clo lần đầu tiên hay hồ có diện tích lớn (độ bay hơi CHORINE 0.0-3.0 / 1 ngày) thì ta nhân thêm 1.5 – 3.0 lần.
  • Chlorine có tác dụng phụ là hạ nồng độ PH trong nước. Vì thế, trước khi dùng Chlorine, chúng ta phải kiểm tra nồng độ PH. Nếu nồng độ PH trong nước thấp dưới mức 6.8 sẽ làm giảm hiệu quả của CHLORINE vì nồng độ AXIT tạp trong nước cao hút oxigen trong nước làm giảm tác dụng của clo.

SODA

Soda là hóa chất xử lý nước hồ bơi làm tăng độ PH hồ bơi, kiểm soát nồng độ kiềm trong nước.

Ưu điểm khi sử dụng Soda:

  • Dễ mua, giá thành thấp.
  • Dễ dàng hòa tan trong nước, không tạo cặn lắng.

Hạn chế:

  • Xử lý sai dễ gây sốc nước, đục hồ bơi.

Các sử dụng:

  • Liều lượng sử dụng: 1 – 3 Kg / 100m3 / lần .
  • Cách dùng: Hòa tan với nước, rải đều xung quanh mặt hồ. Nếu xử lý lượng lớn thì phải chia lượng nhỏ rải nhiều lần tránh tình trạng sốc nước gây đục hồ. Nếu có hầm cân bằng thì bỏ trực tiếp hầm vì sẽ qua hệ thống lọc. Sau 6h mới cho khách sử dụng.

AXIT HCL

Là axit vô cơ mạnh, có tính ăn mòn cao, dùng xử lý nước, làm sạch hồ bơi để giảm độ PH hay điều chỉnh độ PH của bể bơi, có thể dùng đồng thời với chlorine.

Ưu điểm:

  • Nếu sử dụng đúng liều lượng, HCL có tác dụng rất mạnh, hiệu quả trong việc diệt khuẩn, rêu tảo, các chất gỉ từ kim loại so với các hóa chất xử lý nước hồ bơi khác.

Hạn chế:

  • Sử dụng quá liều lượng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bơi.
  • HCL có mùi khá nặng, gây cảm giác khó chịu cho người bơi.

Cách dùng:

  • Sử dụng liều lượng: 1 – 4 lit / 100m3 / lần.
  • Cách dùng: Hòa tan lượng nhỏ với nước rải xung quanh mặt hồ. Sau 3-6h mới cho khách tắm.

Trên đây là những tóm tắt cơ bản về các hóa chất xử lý nước hồ bơi. Khi sử dụng hóa chất để xử lý nước hồ bơi cần tìm hiểu kỹ về đặc tính, phản ứng hóa học cũng như liều lượng cần xử dụng để có hiệu quả tối đa và đảm bảo an toàn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0888111839
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon
chat-active-icon